Triệu chứng đột quỵ ( tai biến mạch máu não) và các dấu hiệu có liên quan chẳng hạn như không còn khả năng đi đứng, di chuyển hoặc một nửa cơ thể không còn cảm giác, vấn đề nói cũng không rõ chữ nữa, chóng mặt hoặc mất thị lực sang một bên,… chúng thường xuất hiện ngay sau khi đột quỵ xảy ra.
Các triệu chứng kéo dài dưới một hoặc hai giờ, nó được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ nhỏ. Đột quỵ xuất huyết cũng có thể liên quan đến đau đầu dữ dội. Các triệu chứng của đột quỵ có thể là vĩnh viễn. Các biến chứng lâu dài có thể bao gồm viêm phổi hoặc mất kiểm soát bàng quang.
Nếu được cấp cứu sớm trong khoảng 3- 4,5 giờ sau khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của đột quỵ, sẽ giảm được nguy cơ tử vong cũng như hạn chế tối đa các di chứng của thiếu máu não như yếu liệt.
Nó là nguyên nhân gây tử vong cao nhất tại Việt Nam và đứng hàng đầu về tỷ lệ di chứng sau điều trị. Trung bình cứ 3 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ. Hầu hết các cơn đột quỵ đều xảy ra đột ngột, cần có sự chẩn đoán và can thiệp y tế kịp thời. Nhận biết đột quỵ ngay từ sớm chính là yếu tố then chốt để gia tăng cơ hội chữa trị và phục hồi cho người bệnh.
Đột quỵ là gì? Dấu hiệu đột quỵ bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây và cảnh báo cho người thân nhé!
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.
Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm,…
Có 3 dạng đột quỵ người bệnh thường gặp, đó là:
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:
Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, hoặc tắc nghẽn khiến cho máu không thể lưu thông cản trở quá trình máu lưu thông lên não. Có bốn lý do tại sao điều này có thể xảy ra:
- Huyết khối (tắc nghẽn mạch máu do cục máu đông hình thành cục bộ).
- Thuyên tắc mạch (tắc nghẽn do tắc mạch từ nơi khác trong cơ thể).
- Giảm tưới máu toàn thân (giảm cung cấp máu nói chung, ví dụ như sốc).
- Huyết khối xoang tĩnh mạch não.
Đột quỵ do xuất huyết:
Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ. Có hai loại đột quỵ xuất huyết chính:
- Xuất huyết trong não: Về cơ bản là chảy máu trong chính não (khi một động mạch não bị vỡ, tràn máu vào các mô xung quanh), do xuất huyết trong nhu mô (chảy máu trong mô não) hoặc xuất huyết não thất (chảy máu trong hệ thống não thất của não).
- Xuất huyết dưới nhện: Về cơ bản là chảy máu xảy ra bên ngoài mô não nhưng vẫn trong hộp sọ, và chính xác là giữa màng nhện và màng mềm (lớp trong cùng mỏng manh của ba lớp màng não bao quanh não).
Cơn đột quỵ nhỏ:
Các cơn đột quỵ nhỏ xuất hiện thường là do tình trạng thiếu máu não xảy ra. Lưu lượng máu tới não tạm thời bị cản trở, gây ra những triệu chứng giống như đột quỵ. Khi lưu lượng máu về lại mức bình thường, các triệu chứng đột quỵ sẽ mất đi.
Đây cũng có thể là dấu hiệu báo hiệu cho một cơn đột quỵ lớn sắp xảy ra, vì vậy người bệnh cần chú ý nhiều hơn.
Nguyên nhân nào gây đột quỵ?
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.
Các yếu tố không thể thay đổi:
Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.
Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.
Các yếu tố bệnh lý:
Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
Đái tháo đường:
- Đái tháo đường là nguyên nhân gây nên tổn thương sớm ở tế bào nội mạc, làm rối loạn các chức năng nội mạc mạch máu. Khi chức năng nội mạc bị rối loạn các phân tử mỡ dễ dàng chui qua lớp nội mạc vào trong, kết hợp với tăng khả năng kết dính và xuyên thành của tế bào bạch cầu vào trong lớp nội mạc hình thành mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch dẫn đến làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Bệnh tim mạch:
- Đối với bệnh tim, một trong những bệnh nguy hiểm là nhồi máu cơ tim, khi bị có thể khiến bệnh nhân đột tử, hay có thể có những triệu chứng tương tự đột qụy khiến nhiều người hay nhầm lẫn.
Cao huyết áp:
- Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
Thừa cân, béo phì, mỡ máu:
- Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
- Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.
Hút thuốc:
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.
Lối sống không lành mạnh:
- Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
- Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu…
Các dấu hiệu đột quỵ thường gặp và triệu chứng đột quỵ sớm “FAST”:
Vài dấu hiệu của đột quỵ nên chú ý:
– Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Có thể bảo bệnh nhân cười và quan sát.
– Cử động trở nên khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Hãy bảo bệnh nhân giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có khả năng người đó bị đột quỵ.
– Đột ngột nhức đầu dữ dội hay chóng mặt, bệnh nhân không yếu liệt chi nhưng không thể ngồi hay đi đứng được như người bình thường.
– Mất thị lực đột ngột làm ờ mắt, nhìn không rõ các vật xung quanh.
– Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ. Có thể yêu cầu người đó nói những câu đơn giản, nếu không thể nhắc lại được thì người đó có dấu hiệu bị đột quỵ.
Nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ bằng quy tắc “FAST”:
Quy tắc FAST là một trong những cách giúp nhận biết sớm các dấu hiệu đột quỵ một cách nhanh nhất và xử lý đúng.
F (face): Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Có thể bảo bệnh nhân cười và quan sát.
A (arm): Cử động khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Hãy bảo bệnh nhân giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có khả năng người đó bị đột quỵ.
S (speech): Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ. Có thể yêu cầu người đó nói những câu đơn giản, nếu không thể nhắc lại được thì người đó có dấu hiệu bị đột quỵ.
T (time): Khi một người có những triệu chứng trên thì rất có thể họ đã bị đột quỵ, vì vậy hãy gọi ngay cấp cứu (115) hoặc đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất có khả năng điều trị bằng phương tiện phù hợp. Bệnh nhân được đưa đến bệnh viện càng sớm thì tổn thương càng ít, khả năng phục hồi càng cao, ngược lại đưa đến bệnh viện càng trễ thì càng có nhiều biến chứng nguy hiểm.
Các biến chứng thường gặp khi bị đột quỵ:
Đột quỵ thường để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Tùy theo tình trạng đột quỵ do nguyên nhân thiếu máu não hay chảy máu não cũng như thời gian người bệnh được cấp cứu điều trị sau khi phát hiện mà biến chứng cũng sẽ khác nhau.
Các biến chứng đột quỵ hay di chứng đột quỵ phổ biến nhất có thể bao gồm:
Phù não:
- Tình trạng não sưng phù bên trong hộp sọ cố định làm ảnh hưởng đến dòng chảy của oxy và máu lên não. Đó là biến chứng nguy hiểm có thể gây ra tụt não làm bệnh nhân chết nhanh chóng do đó cần được điều trị ngay lập tức.
- Phù não là tình trạng xảy ra khi dịch tích tụ xung quanh tổ chức não, gây gia tăng áp lực nội sọ. Phù não hay còn được gọi cách khác dưới cái tên biến chứng mà nó gây ra là tăng áp lực nội sọ. Phù não gây ra các biến chứng nghiêm trọng và có các triệu chứng nguyên nhân gây ra.
Viêm phổi:
- Viêm phổi là tình trạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng (sưng) bao gồm viêm phế nang (túi khí nhỏ), túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng do vi khuẩn, virus, nấm gây nên.
- Do tình trạng nằm lâu một chỗ kèm theo người bệnh tai biến dễ nuốt sặc nên dễ bị viêm phổi biểu hiện bằng khó thở, ho có đờm, sốt, ớn lạnh,… Đây là một bệnh nhiễm trùng phổ biến hay gặp ở bệnh nhân đột quỵ.
Gặp khó khăn khi nuốt:
- Một biến chứng sau đột quỵ nữa chính là gặp các vấn đề khi nuốt, cảm giác thức ăn mắc kẹt trong cổ họng, khó nhai, khó thở khi nuốt, thức ăn trào ngược lên sau khi nuốt,… Thường bệnh nhân bị đột quỵ khó nuốt chất lỏng hơn thức ăn sệt.
Nhiễm trùng đường tiết niệu:
- Người sau khi bị đột quỵ có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu với các triệu chứng như nước tiểu đục hoặc tiểu ra máu, cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu, đau vùng bụng dưới, chuột rút ở vùng bụng dưới,… do người bệnh đột quỵ hay bị khó tiểu phải đặt sonde tiểu.
Động kinh:
- Động kinh là bệnh xảy ra khi hệ thống thần kinh bị rối loạn. Lúc này hoạt động của não bộ bất thường, dẫn đến các cơn co giật hoặc bất thường về hành vi, cảm giác, thậm chí có lúc người bệnh còn bị mất nhận thức.
- Đột quỵ có thể làm tổn thương các tế bào não, dẫn đến tình trạng động kinh, co giật. Khi bị co giật người bệnh cũng dễ bị thiếu oxy não và làm tổn thương não nhiều hơn.
Co cứng chi:
- Triệu chứng co cứng chi cũng thường xảy ra ở người bị đột quỵ. Các cơ tay, chân bị rút ngắn, co cứng khiến người bệnh đau đớn và mất khả năng vận động. Do đó, người bệnh nên được tập vận động sớm sau đột quỵ.
Huyết khối tĩnh mạch sâu:
- Tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra trước khi người bệnh bị đột quỵ và là nguyên nhân gây đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng có thể xảy ra sau khi bị đột quỵ do bệnh nhân nằm một chỗ và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm chết người do cục máu đông di chuyển đến phổi, tim, não gây tắc nghẽn làm cho người bệnh có thể bị nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não tái phát sớm .
Mất khả năng ngôn ngữ:
- Chứng mất ngôn ngữ – Aphasia, là thuật ngữ y học miêu tả tình trạng bệnh nhân mất khả năng sử dụng hoặc tiếp nhận ngôn ngữ.
- Tổn thương não sau khi bị đột quỵ có thể làm người bệnh mất khả năng ngôn ngữ, khó giao tiếp, không thể nói chuyện, nói không rõ chữ, không hiểu được lời nói của người khác, mất khả năng diễn đạt,…
Nhồi máu cơ tim:
- Nhồi máu cơ tim là bệnh lý tim mạch thường gặp ở các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim có giảm so với trước đây nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị, tuy nhiên hậu quả và biến chứng sau nhồi máu cơ tim vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.
- Người bị đột quỵ do xơ vữa động mạch não thì cũng có nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Trầm cảm:
- Ngoài sức khỏe thể chất thì người bị đột quỵ còn gặp các vấn đề về sức khỏe tinh thần, dễ lo lắng quá mức dẫn đến trầm cảm. Các triệu chứng thông thường của người trầm cảm sau đột quỵ gồm có cảm thấy trống rỗng buồn bã hoặc lo lắng trong thời gian dài (hơn 2 tuần), mất hứng thú với các hoạt động hằng ngày; cảm thấy bản thân vô dụng, mệt mỏi, ít năng lượng, luôn trong trạng thái uể oải,… Thậm chí họ có thể tìm cách tự vận để kết thúc cuộc đời.
Bên cạnh các biến chứng đột quỵ trên, người bị đột quỵ còn có thể gặp các biến chứng khác như: Buồn nôn, nôn ói, mất thị lực, mất trí nhớ, các vấn đề về ruột và bàng quang,…
Phương pháp chẩn đoán về các triệu chứng đột quỵ:
Mấu chốt trong quá trình điều trị bệnh nhân đột quỵ chính là thời gian. Vậy nên việc phát hiện càng sớm, điều trị kịp thời thì cơ hội sống sót của người bệnh càng cao.
Để chẩn đoán đột quỵ một cách chính xác, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ tăng trưởng của cục máu đông hoặc mức độ lan rộng của ổ xuất huyết. Bên cạnh đó, việc chụp CT có thể giúp bác sĩ tìm hiểu được các triệu chứng đột quỵ do ổ xuất huyết hay do các cục máu đông.
Một số xét nghiệm khác có thể được thực hiện nhằm mục đích tìm ra nơi cục máu đông hoặc vị trí chảy máu trong não của người bệnh.
Cách cấp cứu cho người bị đột quỵ:
Sau khi gọi xe cấp cứu khi phát hiện người bị đột quỵ, những người xung quanh hãy áp dụng các phương pháp sơ cứu cho bệnh nhân trước khi được đưa đến bệnh viện tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định và tùy thuộc vào 2 trường hợp thực tế sau đây:
Nếu người bệnh tỉnh:
◊ Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp tim của người bệnh.
◊ Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu nằm nghiêng, nâng nhẹ và cố định đầu không cho lắc lư.
◊ Tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất cứ thứ gì.
◊ Lau đờm dãi, loại bỏ các dị vật trong miệng như răng giả, thức ăn còn sót lại.
◊ Nếu bị liệt, khi vận chuyển, cần đặt bệnh nhân nằm nghiêng về bên người không bị liệt.
Nếu người bệnh bị hôn mê:
◊ Cần sơ cứu theo 5 bước đã kể trên.
◊ Trong trường hợp mạch của người bệnh không đập hoặc ngừng thở, phải ngay lập tức tiến hành hô hấp bằng cách thổi mồm và ép tim ngoài lồng ngực cho bệnh nhân theo tỉ lệ 1:5.
◊ Những cấp cứu kịp thời cho người bị đột quỵ sẽ góp phần giảm nhẹ những hậu quả của đột quỵ để lại, không những vậy mà còn có thể cứu sống nạn nhân khỏi cái chết.
Phương pháp điều trị sau khi bị đột quỵ:
Đối với đột quỵ do thiếu máu cục bộ, việc điều trị khẩn cấp tập trung vào sử dụng thuốc để khôi phục lại lưu lượng máu. Sử dụng thuốc làm tan cục máu đông sẽ giúp bệnh nhân đột quỵ giảm nguy cơ đối mặt với sự nguy hiểm một cách kịp thời.
Đối với đột quỵ xuất huyết não, tùy thuộc vào tình trạng xuất huyết hoặc máu tụ của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp. Việc điều trị thường nhằm cố gắng kiểm soát huyết áp cao và tình trạng chảy máu não.
Cách phòng tránh đột quỵ mà bạn cần biết:
Chế độ dinh dưỡng hợp lý:
Nguyên nhân gây bệnh đột quỵ đến từ các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu… Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định hình thành các bệnh lý này.
Ăn uống khoa học có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ cũng như ngăn ngừa bệnh tái phát. Vì vậy, bên cạnh xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm có lợi, bạn cũng nên tránh những món ăn có thể khiến cho tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng.
Các loại thực phẩm giúp phòng tránh đột quỵ:
- Thực phẩm giàu Omega-3 như cá hồi, cá ngừ, cá thu.
- Đậu lăng, rau có màu sẫm, măng tây, bông cải, các loại hạt, củ cải… giàu folate.
- Thực phẩm giúp giảm Cholesterol xấu như yến mạch, đậu nành, hạnh nhân.
- Thực phẩm giàu magie như ngũ cốc, chuối, quả bơ, các loại đậu, rong biển, mâm xôi…
- Uống nhiều nước lọc, nước trái cây.
Một số thực phẩm cần tránh:
- Thức ăn đóng hộp và chế biến sẵn.
- Không ăn hoặc chế biến các món ăn quá mặn như cà muối, dưa muối… vì nạp vào cơ thể nhiều muối dễ khiến huyết áp tăng cao.
- Hạn chế ăn thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt và sữa vì đây là nhóm thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, không có lợi cho sức khỏe tim mạch.
- Không ăn quá nhiều trứng, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như: bơ thực vật, tôm, khoai tây chiên, gan động vật, phô mai…
- Hạn chế hoặc bỏ bia rượu, thuốc lá để ngăn chặn quá trình xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.
Tập thể dục hàng ngày:
Tập thể dục giúp tăng cường tuần hoàn máu trong cơ thể, nâng cao sức khỏe, giúp tim khỏe mạnh. Tập thể dục 30 phút mỗi ngày, ít nhất 4 lần mỗi tuần sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, dẫn đến đột quỵ.
Lưu ý: Bạn nên lựa chọn các bài tập nặng, vận động mạnh như tập tạ, tennis. Thay vào đó, bạn có thể lựa chọn đi bộ, chạy bộ nhẹ nhàng hoặc tập dưỡng sinh, yoga.
Thay đổi lối sống:
- Cân bằng giữa công việc, giảm bớt stress, nóng giận.
- Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, không nên tắm đêm, thức quá khuya.
- Cần giữ ấm cơ thể, giữ gìn sức khỏe, nhất là trong thời điểm giao mùa.
Không hút thuốc lá:
Hút là là một trong những nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ. Thuốc lá còn gây hại cho sức khỏe của bản thân và những người xung quanh. Nếu bỏ thuốc lá trong vòng từ 2 – 5 năm, nguy cơ bị đột quỵ sẽ ngang bằng với người chưa bao giờ hút thuốc.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ:
Những người mắc các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, mỡ máu càng cần đi khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh, không để các chỉ số vượt quá mức nguy hiểm gây ra đột quỵ.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một trong những cách nhận biết sớm và phòng tránh bệnh nhất là đối với những bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của chúng mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Giới trẻ có nguy cơ đột quỵ không và nguyên nhân là? Bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn nhé.
Chúc các bạn luôn mạnh khỏe!
Tham khảo và tổng hợp các thông tin từ các web khác nhau.
Thông tin liên hệ:
Trang chủ: https://gicungco.com.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/gicungcophaikhong
Twitter: https://twitter.com/GCungco
Linkedin: https://www.linkedin.com/in/gi-cungco-48839723b/
Instagram: https://www.instagram.com/gicungco9981/
Pinterest: https://www.pinterest.com/gicungco318/
Instapaper: https://www.instapaper.com/p/GCungco