Sữa mẹ là sữa tươi được tiết ra bởi các tuyến vú nằm trong vú của con người (thường là người mẹ đẻ) để nuôi con còn nhỏ (trẻ sơ sinh).
Là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Do đó, đảm bảo nguồn sữa của mẹ dồi dào là cách tốt nhất giúp trẻ có tiền đề phát triển vững chắc. Và khi trẻ sơ sinh lớn hơn và trẻ mới biết đi có thể tiếp tục được bú sữa của mẹ nên kết hợp với thức ăn dặm cho trẻ bắt đầu từ sáu tháng tuổi.
Chính vì thế, mẹ cho con bú nên ăn gì để tăng chất lượng sữa là vấn đề rất được quan tâm, đặc biệt là với những người lần đầu làm mẹ.
Giá trị dinh dưỡng cho trẻ và sức khỏe cho mẹ:
Nuôi con bằng sữa mẹ mang lại lợi ích sức khỏe to lớn cho mẹ và con ngay cả sau giai đoạn sơ sinh. Những lợi ích này bao gồm:
- Tạo ra thân nhiệt riêng và phát triển mô mỡ,
- Giảm 73% nguy cơ hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh,
- Tăng trí thông minh,
- Giảm khả năng mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa,
- Chống lại cúm và cảm lạnh,
- Giảm nguy cơ mắc bệnh bạch cầu ở trẻ em,
- Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường khởi phát ở trẻ em,
- Giảm nguy cơ hen suyễn và bệnh chàm,
- Giảm các vấn đề về nha khoa,
- Giảm nguy cơ béo phì sau này trong cuộc sống, và giảm nguy cơ phát triển rối loạn tâm lý,
Kể cả ở trẻ em được nhận nuôi, ngoài ra, cho trẻ ăn sữa mẹ có liên quan đến mức insulin thấp hơn và mức leptin cao hơn so với việc cho trẻ ăn bằng sữa bột.
Việc nuôi con bằng sữa mẹ bảo vệ cả mẹ và bé như thế nào?
– Nuôi con bằng sữa mẹ cũng mang lại lợi ích sức khỏe cho mẹ:
- Nó giúp tử cung trở lại kích thước trước khi mang thai và giảm chảy máu sau sinh, c
- Cũng như hỗ trợ người mẹ trở lại cân nặng trước khi mang thai.
- Cho con bú cũng làm giảm nguy cơ ung thư vú sau này trong đời.
- Cho con bú bảo vệ cả mẹ và con khỏi cả hai dạng của bệnh tiểu đường.
– Cho con bú có thể bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bệnh tiểu đường típ 2 đặc biệt vì các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần hoạt tính sinh học trong sữa mẹ có thể ngăn ngừa tăng cân quá mức trong thời thơ ấu thông qua việc góp phần tạo cảm giác năng lượng và cảm giác no. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường khởi phát ở trẻ em thấp hơn có thể được áp dụng nhiều hơn cho trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ mắc bệnh tiểu đường.
Tuy nhiên, có thể lập luận rằng việc cho con bú của con người có thể góp phần vào tác dụng bảo vệ chống lại sự phát triển của bệnh tiểu đường típ 1 do thực tế là việc thay thế bú bình có thể khiến trẻ sơ sinh bị mất vệ sinh.
Dấu hiệu nhận biết bé đang khát sữa:
– Bên cạnh đó, bé thường quay đầu sang hai bên tìm kiếm mẹ theo phản xạ, khua khoắng chân tay, kéo quần áo, phát ra tiếng rên rỉ hoặc làu bàu, mắt chuyển động liên tục, tỉnh giấc giữa chừng. Nếu chưa được mẹ cho bú kịp thời, bé sẽ cáu gắt và khóc.
– Mẹ nên chú ý phát hiện sớm các dấu hiệu bé đòi bú để cho bé bú kịp thời, tránh để lúc con khóc rồi mới cho bú vì lúc này, có thể trẻ đã đói nhiều và dễ khóc hờn, bỏ bú.
Các loại sữa mẹ trong giai đoạn bé bú:
Sữa non (colostrum hay first milk):
- Sữa non chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein và các hợp chất tăng cường miễn dịch để cung cấp năng lượng và hỗ trợ cho em bé trong những ngày đầu tiên chào đời.
- Được sản xuất trong giai đoạn cuối thai kỳ và vài ngày đầu tiên sau sinh. Loại sữa này cô đặc, giàu chất đạm và các kháng thể.
- Sữa non lót ruột của trẻ sơ sinh và bảo vệ trẻ chống lại những vi khuẩn có hại. Sữa non sẽ dần ngừng tiết sau khi sinh khoảng 3 hay 4 ngày.
Sau giai đoạn sữa chuyển tiếp (transitional milk):
- Trong mỗi cữ cho con bú, sẽ có sự thay đổi nồng độ chất béo trong sữa, do đó một số tác giả chia thành hai “kiểu” sữa, tuy nhiên cần lưu ý quá trình này là liên tục và tiệm tiến chứ không đột ngột..
- Càng về gần cuối chu kỳ tiết sữa chuyển tiếp, thành phần dinh dưỡng của sữa này càng tiết nhiều hơn và dần giống với sữa trưởng thành.
Sữa trưởng thành:
- Sữa trưởng thành có protein chỉ bằng một nửa sữa non nhưng lại giàu chất béo hơn. Sữa trưởng thành sẽ xuất hiện khi sữa chuyển tiếp kết thúc.
Sữa đầu cữ bú (foremilk):
- Sữa đầu bữa là sữa được tiết ra trong đầu bữa bú của bé, thường có màu trắng trong và chứa nhiều đường, đạm, nước hơn so với sữa cuối bữa.
- Được cất giữ trong các ngăn chứa và tiết ra vào lúc đầu cữ bú. Sữa đầu cữ bú có dung lượng lớn, giúp trẻ hết khát.
Sữa cuối cữ bú (hindmilk):
- Tiếp theo loại sữa đầu cữ bú là loại sữa chảy ra trong lúc sau cữ bú. Loại sữa này phong phú, nhiều chất kem và đầy đủ những vitamin tan trong mỡ – giống như quá trình chính sau khi dùng món khai vị súp loãng. Nhìn chung, trẻ cần cả hai loại sữa đầu và cuối cữ bú.
- Sữa cuối bữa là loại sữa được tiết ra vào cuối bữa bú của trẻ, có màu trắng đục do chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu bữa.
Dinh dưỡng mà chúng mang lại:
Sữa của mẹ có đầy đủ các chất mỡ, tinh bột, đạm, vitamin. Đặc biệt là:
- Casein – là một chất đạm đặc biệt trong sữa mẹ giúp ngăn chặn bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai, và dị ứng.
- Sắt – sữa của mẹ có đủ chất sắt cho em bé. Tuy sữa bò, sữa bột có nhiều lượng sắt hơn sữa của mẹ, chất sắt của sữa mẹ dễ cho em bé thu nhận hơn.
- Lactose – sữa của mẹ có nhiều chất lactose, giúp em bé thu nhận chất sắt.
- Vitamin C – vitamin này cũng góp phần giúp em bé thu nhận chất sắt.
- DHA – Docosahexaenoic acid giúp phát triển não và mắt.
- Lipase – men này giúp em bé tiêu hóa và thu nhận các chất mỡ.
- Lactase – giúp thu nhận đường lactose trong sữa mẹ. Chất lactose giúp phát triển não bộ và thần kinh và điều hòa sinh khuẩn trong ruột.
- Amylase – giúp tiêu hóa các chất tinh bột.Sữa non sẽ dần ngừng tiết sau khi sinh khoảng 3 hay 4 ngày.
Nuôi con bằng sữa mẹ đúng cách là nên cho bé bú mẹ đến khi nào?
– Mẹ nên cho trẻ bú đến khi nào mẹ cảm thấy trẻ có thể sẵn sàng cho việc cai sữa. Không có khuyến nghị về thời gian cho bé bú đến khi nào, song Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyên, các bà mẹ nên cho con bú hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu đời, sau đó tiếp tục cho con bú cùng với bổ sung thực phẩm thích hợp cho đến 2 tuổi hoặc sau đó.
– Thời gian bú mẹ phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người mẹ và nhu cầu bú của từng trẻ. Mẹ chỉ nên cai sữa khi nhận thấy các dấu hiệu bé đã sẵn sàng rời xa nguồn sữa mẹ, chẳng hạn như:
- Bé đã ăn dặm tốt và ăn đa dạng các nhóm thực phẩm
- Bé khỏe mạnh, tăng trưởng và phát triển tốt
- Bé không có nhu cầu bú mẹ nữa
- Bé có thể ngừng bú mà không quấy khóc, khát sữa mẹ dẫn đến lười ăn và sụt cân nhanh
Lợi ích khi nuôi con bằng sữa mẹ:
Đối với trẻ sơ sinh:
Cung cấp dinh dưỡng:
– Sữa của mẹ có sự kết hợp gần như hoàn hảo giữa vitamin, protein và chất béo. Đây là nguồn dinh dưỡng lý tưởng để cung cấp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
– Bên cạnh đó, sữa mẹ còn dễ tiêu hóa nên cũng giúp trẻ hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn, nhất là trong giai đoạn sơ sinh, hệ tiêu hóa vẫn chưa hoàn thiện.
Cung cấp kháng thể:
– Chúng có chứa các kháng thể giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ để chống lại vi rút và vi khuẩn. Vì thế, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh hen suyễn hoặc dị ứng ở trẻ.
– Ngoài ra, trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, không kèm theo sữa công thức sẽ ít bị nhiễm trùng tai, bệnh hô hấp và tiêu chảy hơn.
Giảm nguy cơ mắc bệnh:
– Nghiên cứu cho thấy, trẻ bú sữa mẹ giúp giảm khả năng bị dị ứng và sâu răng, đồng thời phát triển xương hàm, răng, giọng nói, khuôn mặt tốt hơn. Đặc biệt, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ trẻ khỏi nhiều bệnh tật bao gồm:
- Viêm tai giữa;
- Bệnh về đường hô hấp;
- Cảm lạnh;
- Vi rút,
- Nhiễm tụ cầu,
- Strep và e coli
- Dị ứng; rối loạn đường ruột;
- Bệnh tiểu đường loại 2;
- Một số bệnh ung thư thời thơ ấu…
Giúp tăng cân:
– Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ sẽ giúp tăng cân lành mạnh và tránh được nguy cơ thừa cân, béo phì. Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) cho biết, việc cho con bú sữa mẹ còn đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa SIDS (hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh).
Giúp trẻ thông minh hơn:
– Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ có chỉ số IQ cao hơn trong thời thơ ấu. Điều này là do sữa mẹ giàu HMO, một thành phần giúp nuôi dưỡng hệ vi sinh đường ruột và mang đến cho trẻ hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
– Khoa học đã chứng minh hệ tiêu hóa khỏe mạnh giúp tăng cường sự liên kết thần kinh, làm cho não hoạt động tốt hơn, từ đó trẻ thông minh hơn. Ngoài ra, sữa mẹ còn giàu DHA, thành phần quan trọng nhất cho sự phát triển trí não của trẻ.
Giúp trẻ gần gũi với mẹ hơn:
– Mẹ cho con bú tạo ra sự gần gũi về thể chất, bao gồm việc tiếp xúc da thịt và giao tiếp bằng mắt. Điều này giúp tạo ra sự gắn kết, khiến bé gần gũi với mẹ hơn và mang đến cảm giác an tâm hơn cho trẻ.
Đối với sức khỏe của mẹ:
Giảm cân:
– Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc cho con bú sẽ đốt cháy nhiều calo hơn, từ đó giúp phụ nữ giảm cân nhanh hơn.
Giúp tử cung co lại:
– Thời kỳ mang thai, tử cung sẽ to ra để đáp ứng sự phát triển của thai nhi và dần co lại sau khi em bé ra đời. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cho con bú, lượng hormone oxytocin trong cơ thể sẽ tăng cao.
- Oxytocin có tác dụng làm co thắt tử cung và giảm chảy máu, giúp tử cung trở lại kích thước trước đó.
Giảm nguy cơ trầm cảm sau sinh:
– Trầm cảm sau sinh (PPD) có thể phát triển ngay sau khi sinh con. Nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ cho con bú dường như ít bị trầm cảm sau sinh hơn so với những bà mẹ cai sữa sớm hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
Tăng sức đề kháng:
– Các nhà khoa học đã chứng minh, tổng thời gian phụ nữ cho con bú có liên quan mật thiết đến việc giảm nguy cơ ung thư vú và bệnh ung thư buồng trứng. Đồng thời, phụ nữ cho con bú ít có nguy cơ mắc phải các bệnh như:
- Huyết áp cao,
- Viêm khớp,
- Mỡ máu cao,
- Tim mạch và tiểu đường tuýp 2,…
Hỗ trợ tránh thai tự nhiên:
– Mặc dù cho con bú sữa của mẹ cũng là một trong những phương pháp ngừa thai nhưng hiệu quả của phương pháp này chỉ đảm bảo khi hội tụ ba yếu tố:
- Trong 4 tháng đầu sau sinh;
- Cho con bú mẹ hoàn toàn;
- Và mẹ không có kinh nguyệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mẹ mang thai trong thời gian cho con bú có thể xảy ra nên việc áp dụng một biện pháp ngừa thai phù hợp cũng cần thiết trong thời gian này.
Hướng dẫn cho con bú sữa mẹ đúng cách:
Tư thế cho con bú đúng cách:
Cho bé bú đúng cách sẽ giúp trẻ tránh bị sặc, trớ và bú được nhiều sữa hơn. Đồng thời, việc này còn giúp bé không bị mỏi cổ, khó chịu, quấy khóc vì mẹ bế sai tư thế:
– Cách bế khi cho bé bú: Mẹ cần bế con ở tư thế sao cho đầu và người của trẻ nằm trên một đường thẳng, mặt hướng vào bầu vú, mũi đối diện núm vú. Mẹ ôm bé sát vào người mình, tay đỡ mông, mắt nhìn xuống mặt của con và trò chuyện.
– Cách nâng bầu vú mẹ khi cho bé bú:Mẹ đặt ngón tay cái của mình để trên vú, các ngón tay còn lại đỡ lấy bầu ngực phía dưới, trong khi ngón tay trỏ nâng vú.
– Cách cho bé ngậm bắt vú đúng: Mẹ chạm đầu vú vào môi trên của bé chờ bé mở miệng. Mẹ đưa núm vú vào miệng bé sao cho cằm của trẻ chạm vào vú mẹ và môi dưới hướng ra ngoài.
Cách bảo quản sữa mẹ an toàn cho trẻ:
1. Làm gì để giúp sữa mẹ tươi lâu hơn?
– Nếu bạn đang cho con bú và phải đi làm trở lại hoặc muốn linh hoạt hơn thì có thể có thể cân nhắc sử dụng máy hút sữa. Một khi bạn bắt đầu hút sữa, điều quan trọng là phải biết cách bảo quản sữa đã vắt một cách an toàn. Cân nhắc những điều nên làm và không nên làm khi dự trữ sữa mẹ.
– Việc lưu trữ sữa mẹ có thể gây nhầm lẫn. Vi khuẩn có thể sẽ làm hỏng sữa mẹ, nhưng chúng ta có những cách để làm chậm quá trình này:
1.1. Hạn chế vi khuẩn xâm nhập vào sữa bằng cách duy trì tốt vệ sinh sạch sẽ:
- Luôn rửa tay, rửa các bộ phận của máy bơm, bình sữa trước khi hút và bảo quản sữa. (Bạn có thể sử dụng túi dùng một lần thay vì chai). Làm theo hướng dẫn vệ sinh đi kèm với máy bơm.
- Nếu sau khi hút sữa mẹ ra mà bạn chưa sử dụng ngay, hãy cho sữa mẹ vào tủ lạnh hoặc tủ đông. Hơi lạnh ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
- Nếu bạn đang sử dụng bộ làm mát, hãy đảm bảo là nó sạch sẽ. Sau đó đặt hộp đựng sữa mẹ tiếp xúc trực tiếp với túi đá. Bạn có thể mua một bộ làm mát với một túi đá có đường viền được thiết kế cho mục đích này.
2. Sữa mẹ để được bao lâu?
Dưới đây là những hướng dẫn để biết sữa mẹ tươi trong bao lâu trong các điều kiện khác nhau. Hãy nhớ rằng những hướng dẫn này dành cho trẻ sinh đủ tháng, khỏe mạnh.
- Nếu con bạn sinh non hoặc nhập viện, hãy hỏi bác sĩ nhi để được khuyến nghị về việc trữ sữa mẹ.
- Luôn ghi ngày và giờ sữa được hút ra trên nhãn để bạn có thể biết sữa này đã được hút ra từ khi nào.
- Bỏ sữa không sử dụng trong thời gian tối đa và đổ bỏ bất kỳ loại sữa nào có mùi như sữa bò chua ngay cả khi nó chưa hết hạn.
2.1 Sữa mẹ mới hút: Giữ được bao lâu?
– Nếu để sữa ở nhiệt độ phòng (lên đến 77 độ F): 4 giờ là tối ưu, 6 đến 8 giờ nếu được bơm trong điều kiện rất sạch
– Nếu để sữa trong ngăn mát với túi đá bao quanh hộp sữa: 24 giờ
– Nếu để sữa trong tủ lạnh (39 độ F): 5 ngày, tối đa 8 ngày nếu bơm trong điều kiện rất sạch sẽ.
– Làm lạnh hoặc trữ đông sữa mẹ càng sớm càng tốt sau khi hút sữa. Sau khi để ngoài hoặc để trong tủ lạnh trong khoảng thời gian tối đa là bạn phải sử dụng nó, nếu không thì hãy làm đông lạnh hoặc đổ đi.
– Nếu bạn muốn thêm sữa mới bơm vào hộp đựng sữa đã có sẵn trong tủ lạnh, hãy làm lạnh sữa mới bơm trước khi đổ vào. Để hộp có nhãn ghi ngày của sữa cũ.
2.2 Sữa mẹ đông lạnh: Giữ được bao lâu?
– Nếu để sữa trong ngăn đá bên trong tủ lạnh: 2 tuần
– Nếu để sữa trong tủ đông thông thường: 3 đến 6 tháng
– Nếu để sữa trong ngăn đá sâu: 6 đến 12 tháng
2.3 Sữa mẹ đã rã đông, đã đông lạnh trước đó: Giữ được bao lâu?
– Nếu để sữa ở nhiệt độ phòng: 2 giờ (lên đến 4 giờ nếu được bơm trong điều kiện rất sạch)
– Nếu để sữa trong ngăn mát với túi đá bao quanh thùng chứa: 24 giờ
– Nếu để sữa trong tủ lạnh: 24 giờ
Lưu ý: Không làm đông lạnh lại sữa mẹ đã rã đông.
3. Rã đông sữa mẹ như thế nào?
- Bạn cũng có thể rã đông bằng cách cho vào tủ lạnh khoảng 12 giờ.
- Sữa đã rã đông chỉ giữ được trong tủ lạnh khoảng 24 giờ, vì vậy đừng để trong đó lâu hơn.
Lưu ý: Không rã đông sữa bằng cách để ở nhiệt độ phòng vì điều đó có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển. Và không bao giờ sử dụng lò vi sóng để rã đông sữa mẹ đông lạnh vì nó có thể tạo ra các điểm nóng, có thể làm bỏng miệng bé. Nó cũng phá hủy một số lợi ích dinh dưỡng của sữa.
4. Làm ấm sữa mẹ lạnh như thế nào?
– Trẻ sơ sinh không cần dùng sữa hâm nóng, nhưng chúng có thể thích nó hơn. Để làm ấm sữa đã được làm lạnh, hãy để hộp đựng sữa dưới vòi nước ấm hoặc đặt nó vào một bát nước ấm trong vài phút. Nếu sữa đã tách thành lớp, hãy lắc nhẹ (không lắc mạnh) để sữa kết lại.
Chú ý: Không bao giờ sử dụng lò vi sóng để hâm nóng sữa mẹ vì điều này có thể tạo ra các điểm nóng, có thể làm bỏng miệng trẻ. Nó cũng phá hủy một số lợi ích dinh dưỡng của sữa.
5. Có nên để dành sữa nếu bé không bú hết bình không?
– Trong khi bú, vi khuẩn xâm nhập vào bình sữa từ miệng bé và cuối cùng sẽ làm hỏng sữa. Vấn đề là không có cách nào để nói chính xác điều đó xảy ra nhanh như thế nào. Dựa trên các bằng chứng hiện có, một khi con bạn bắt đầu uống sữa mẹ từ bình, trẻ có đến 2 giờ để uống hết. Nếu bé thường bỏ dở bình sữa thì bạn nên chuẩn bị số lượng ít hơn.
6. Mẹo bảo quản sữa của mẹ mà bạn nên biết:
Bảo quản sữa mẹ trong bình làm bằng thủy tinh hoặc nhựa cứng có nắp đậy kín.
- Hoặc sử dụng túi nhựa để đựng sữa mẹ. Không bảo quản sữa trong các tấm lót chai dùng một lần. Nếu bạn đang làm đông sữa, hãy chừa một khoảng trống ở đầu chai hoặc túi để sữa nở ra.
- Hãy trữ sữa với lượng nhỏ, vừa đủ, chẳng hạn như 2 đến 4 ounce, hoặc bằng lượng mà con bạn thường uống trong một lần.
Trước khi dự trữ sữa đông lạnh, hãy đảm bảo rằng con bạn sẵn sàng uống sữa đã rã đông.
- Đôi khi sữa đã rã đông có mùi hoặc vị xà phòng khi enzym lipase bắt đầu phân hủy chất béo trong sữa. Sữa vẫn an toàn và hầu hết các em bé sẽ uống. Nhưng nếu không, bạn có thể vô hiệu hóa lipase bằng cách đun sôi.
Lưu ý: Không đun sôi sữa mới hút sau đó làm lạnh trong tủ lạnh trước khi đóng băng. Đun sôi sữa cho đến khi bạn có thể nhìn thấy các bọt nhỏ xung quanh mép trên chảo.
Ghi nhãn rõ ràng sữa mẹ với ngày vắt sữa:
- Không bảo quản sữa mẹ trong ngăn tủ lạnh hoặc ngăn đá. Điều này sẽ giúp bảo vệ sữa mẹ khỏi sự thay đổi nhiệt độ từ việc đóng mở cửa.
- Nếu bạn không nghĩ rằng mình sẽ sử dụng sữa mẹ mới vắt trong vòng 4 ngày, hãy đông lạnh ngay. Điều này sẽ giúp bảo vệ chất lượng của sữa mẹ.
Trẻ trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi rất dễ gặp phải các vấn đề về hệ hô hấp:
- Các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp, bệnh lý về da và nhiễm trùng đường tiêu hóa…cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ.
Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,…
- Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, các bậc ba mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ.
- Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.
Chế độ dinh dưỡng ở bà mẹ đang cho con bú:
1. Đủ năng lượng:
– Không thể phủ nhận được nuôi con được xem là một dạng lao động nặng, tiêu tốn nhiều sức lực của người mẹ hằng ngày. Do vậy, chế độ ăn của mẹ cần đủ năng lượng. Cụ thể là lượng calorie cần thiết cho giai đoạn này cần tăng lên thêm 500 calorie so với nhu cầu bình thường.
– Đừng chú trọng quá nhiều vào chỉ số calorie bao nhiêu, hãy ăn theo khả năng của mình. Chính nhu cầu bản năng bên trong của các mẹ sẽ quyết định cần ăn bao nhiêu là đủ cho con.
– Vốn dĩ sau sinh bạn đã sụt cân một phần nào, hãy duy trì cân nặng đó hoặc thậm chí tăng lên một chút để có nguồn sữa dồi dào trong 3 tháng đầu cho con bú. Mọi nguyên nhân gây giảm cân trong thời điểm này đều làm sữa mẹ suy giảm cả về chất và lượng. Bù lại, bạn có thể đốt cháy chất béo dư thừa một cách tự nhiên sau 3 đến 6 tháng cho con bú và bắt đầu giảm cân nhiều hơn so với những bà mẹ không cho con bú.
2. Ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng:
– Theo đó, các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống của mẹ có thể ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sữa mẹ cũng như sức khỏe của trẻ trong những năm tháng đầu đời.
– Vì vậy, điều quan trọng là cần ăn nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng để đảm bảo rằng mẹ hoàn toàn có thể cung cấp được tất cả các chất dinh dưỡng mà bạn và em bé cần.
Dưới đây là gợi ý về một số thực phẩm bổ dưỡng mà mẹ cho con bú nên ăn:
- Cá và hải sản: Cá hồi, cá mòi, tôm, cua, rong biển
- Thịt: Thịt bò, thịt cừu, thịt lợn và nội tạng, như gan, tim
- Trái cây và rau quả: Cà chua, bắp cải, cải xoăn, bông cải xanh
- Các loại hạt và hạt: Hạnh nhân, quả óc chó, hạt chia, hạt dẻ và các loại đậu
- Các loại thực phẩm khác: Trứng, yến mạch, khoai tây, sô cô la đen.
Ngoài ra, các mẹ cũng cần tránh thực phẩm chế biến sẵn càng nhiều càng tốt vì chúng thường có lượng calorie quá cao, đường tổng hợp và chất béo không lành mạnh.
3. Không để thiếu các loại vitamin và khoáng chất:
– Không chỉ chú trọng đến mức năng lượng và dinh dưỡng của mỗi bữa ăn, các mẹ bỉm sữa cũng phải quan tâm đến các loại vitamin và khoáng chất.
– Các loại vitamin và khoáng chất được chia thành hai nhóm, tùy thuộc vào mức độ hiện diện của chúng trong sữa mẹ. Nhóm 1 bao gồm các chất phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ ăn uống. Theo đó, tiếp thu đủ các chất trong nhóm 1 là rất thiết yếu đối với cả bạn và em bé.
Các chất trong nhóm 1 là:
- Vitamin B1 (Thiamin) có trong cá, thịt lợn, hạt, quả hạch và bánh mì;
- Vitamin B2 (Riboflavin) có trong phô mai, hạnh nhân, các loại hạt, thịt đỏ, cá có dầu và trứng;
- Vitamin B6 có trong hạt, quả hạch, cá, thịt gia cầm, thịt lợn, chuối và trái cây khô;
- Vitamin B12 có trong động vật có vỏ, gan, cua và tôm;
- Choline có trong trứng, gan bò, gan gà, cá và đậu phộng;
- Vitamin A có trong khoai lang, cà rốt, rau xanh đậm, thịt nội tạng và trứng;
- Vitamin D có trong dầu gan cá, cá có dầu, một số loại nấm;
- Selenium có trong các loại hạt Brazil, hải sản, cá, lúa mì và hạt và I-ốt có trong rong biển khô, cá tuyết, sữa và muối i-ốt.
Trong khi đó, các loại vitamin và khoáng chất nhóm 2 được tiết vào sữa mẹ bất kể lượng ăn vào hay tình trạng sức khỏe. Việc cung cấp đủ các chất này chỉ tốt cho mẹ nhưng nếu mẹ không khỏe thì chất lượng sữa mẹ khó toàn vẹn được.
Các chất trong nhóm 2 là:
- Folate có trong đậu, đậu lăng, rau xanh, măng tây và bơ;
- Canxi có trong sữa, sữa chua, phô mai, rau xanh và các loại đậu;
- Sắt có trong thịt đỏ, thịt lợn, thịt gia cầm, hải sản, đậu, rau xanh và trái cây khô;
- Đồng có trong động vật có vỏ, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, đậu, thịt nội tạng và khoai tây;
- Kẽm có trong hàu, thịt đỏ, thịt gia cầm, đậu, các loại hạt và sữa.
Nếu chế độ ăn không đủ dinh dưỡng, cơ thể sẽ lấy các chất dinh dưỡng này từ chính xương và mô trong cơ thể mẹ để tiết vào sữa.
4. Bổ sung thêm sinh tố tổng hợp:
Nếu không thể chuẩn bị được nhiều bữa đáp ứng tốt các yêu cầu như trên, mẹ bỉm sữa nên cân nhắc uống thêm các loại sinh tố tổng hợp. Nguồn vitamin và khoáng chất này hoàn toàn có thể được hấp thu và bài tiết vào sữa cho con bú. Trong đó, cần lưu ý đến một số chất như sau:
Vitamin B12:
- Lượng vitamin B12 không phải lúc nào cũng được hấp thu hiệu quả từ chế độ ăn thông thường. Vì thế, phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ cần được khuyến khích bổ sung thêm bằng thuốc uống;
Omega-3 (DHA):
- Chất này có nhiều trong hải sản, bao gồm cá béo và tảo, là một thành phần quan trọng của hệ thống thần kinh trung ương, da và mắt. Nếu lượng tiêu thụ của bạn thấp, thì lượng bài tiết trong sữa mẹ của bạn cũng sẽ thấp, ảnh hưởng đến trí tuệ và thị lực của bé sau này.
- Do đó, phụ nữ mang thai và cho con bú nên uống ít nhất 2,6 gram axit béo omega-3 và 100 đến 300 mg DHA mỗi ngày;
Vitamin D:
- Mặc dù Vitamin D có trong cá béo, dầu gan cá… nhưng vẫn xuất hiện với lượng thấp trong sữa mẹ, đặc biệt là nếu ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Theo đó, người mẹ cần phải có lượng vitamin D rất cao (hơn 6.000 IU mỗi ngày) để cung cấp đủ cho em bé qua sữa mẹ.
- Trong khi đó, thực tế sữa mẹ không thể đáp ứng đủ nhu cầu này nên vitamin D thường được bổ sung thêm cho bé từ 2 đến 4 tuần tuổi.
5. Uống nhiều nước:
– Nguyên nhân là khi cho con bú, lượng hormone oxytocin tăng lên, mẹ bỉm sữa thường xuyên có cảm giác khát.
– Đây cũng là phản xạ tự nhiên, nhắc nhớ các mẹ cần uống đủ nước để cơ thể sản xuất sữa. Theo đó, mẹ bỉm sữa nên uống nước ngay khi có cảm giác khát và uống đến khi nào thấy hết khát. Thậm chí, nếu bạn cảm thấy rất mệt mỏi, choáng váng, ngất xỉu đồng thời lượng sữa cũng sụt giảm, bạn cần phải uống nhiều nước hơn nữa để đủ lượng sữa cho con.
6. Những gì nên tránh trong chế độ ăn khi đang cho con bú?
– Thức ăn cay, nóng, có mùi vị đậm… là những loại nên tránh khi trong giai đoạn cho con bú. Bởi lẽ trẻ sơ sinh rất “nhạy”, sẽ quấy khóc hay thậm chí là bỏ bú nếu người mẹ ăn nhiều các món này.
– Bên cạnh đó, các chất kích thích như rượu bia, cà phê, trà đậm cũng cần nên tránh. Các chất này hoàn toàn qua được sữa mẹ, tác động xấu đến thần kinh của trẻ và dễ khiến trẻ khó ngủ, hay bồn chồn, giật mình, khóc quấy.
– Thức ăn của mẹ là nguồn sống tuyệt đối của con trẻ trong sáu tháng đầu đời. Việc trang bị trước những kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ đang cho con bú ngay từ lúc chưa có thai hay trước sinh con là vô cùng cần thiết, làm tiền đề để chuẩn bị những điều tốt nhất cho con từ những ngày đầu tiên.
Sữa mẹ có vị gì?
Vị của sữa mẹ:
– Bình thường sữa mẹ sẽ có mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị ngọt nhạt, không quá mặn hay quá ngọt. Trên thực tế, tùy cơ địa mỗi người phụ nữ, chế độ ăn uống từng người trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ mà vị của sữa mẹ cũng sẽ khác nhau. Ngoài ra, mùi vị sữa mẹ cũng sẽ bị biến đổi thành tanh, nồng, chua hơn lúc ban đầu nếu vắt sữa mẹ và bảo quản sữa mẹ trong môi trường bên ngoài.
Yếu tố ảnh hưởng tới vị của sữa mẹ:
Vị sữa tiết ra sẽ khác nhau ở mỗi người phụ nữ do sự khác nhau trong thực đơn ăn uống. Hương thơm và mùi vị nguyên bản của sữa mẹ sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những loại thực phẩm dưới đây:
- Gia vị nồng như tỏi, ớt, tiêu: có mùi hôi nồng làm vị của sữa mẹ thay đổi
- Thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn: sữa mẹ sẽ có vị mặn do hàm lượng natri cao trong các loại thức ăn này.
- Chuối, ngũ cốc, trái cây: mùi vị sữa mẹ sẽ thơm ngon hơn, lượng sữa cũng dồi dào hơn nếu mẹ ăn nhiều trái cây, ngũ cốc.
Cơ địa của từng phụ nữ cũng trở thành nguyên nhân làm cho mùi vị sữa mẹ khác nhau, chẳng hạn như:
- Enzyme tiêu hóa lipase: nếu lượng chất này có nhiều trong cơ thể mẹ sẽ khiến sữa sau khi vắt ra ngoài có vị như xà phòng.
- Lactose: khi mẹ được bồi bổ đủ chất thì nồng độ lactose trong máu cao, làm cho sữa mẹ có vị ngọt.
Sữa mẹ ngọt có tốt không?
– Sữa mẹ có vị ngọt là do có chứa lactose, lượng lactose càng cao sẽ khiến sữa mẹ càng ngọt và ngược lại.
– Nếu các mẹ đang thắc mắc sữa mẹ ngọt có tốt không thì có thể yên tâm vì sữa mẹ có vị ngọt không có gì đáng ngại, điều này phản ánh việc sức khỏe mẹ rất tốt, ăn uống đầy đủ chất nên sữa mới có vị ngọt, đặc, thơm ngon, kích thích trẻ bú nhiều hơn.
– Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý không nên để sữa quá ngọt để tránh tình trạng trẻ bị quá tải lactose gây phân lỏng xanh, nhiều bọt, mùi chua, trẻ bị hăm tã kéo dài…
Sữa mẹ mặn có nên cho bé bú không?
– Hàm lượng natri cao và chế độ ăn uống nhiều loại thực phẩm có mùi nồng như tiêu, tỏi, ớt… sẽ làm cho sữa mẹ có vị mặn.
– Khi sữa mẹ mặn có thể làm cho trẻ “chê” sữa, bỏ cữ bú hoặc bú không nhiều, dẫn đến trẻ bị đói, quấy khóc, thiếu hụt dinh dưỡng và hay ốm vặt. Vậy nên tốt nhất để tình trạng sữa mẹ có vị mặn không xảy ra, phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ nên chú ý các loại thực phẩm trong chế độ ăn: hạn chế ăn đồ cay nóng, nhiều gia vị, thực phẩm chế biến sẵn…, tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả, đồ ăn tính mát, lợi sữa…
Tổng hợp từ các nguồn tin khác nhau.